Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Thuốc thanh nhiệt có tác dụng gì?

Thuốc thanh nhiệt có tác dụng gì?

Thuốc thanh nhiệt giải độc là những vị thuốc dùng để chữa các chứng bệnh do hỏa độc, nhiệt độc gây ra.
Đặc điểm: đa số có vị đắng,tính hàn , quy kinh can, phế, vị. Đều gây táo( làm mất tân dịch )

Thuốc thanh nhiệt có tác dụng gì?

Theo Y học cổ truyền

Thuốc thanh nhiệt là những vị thuốc có tác dụng chủ yếu là Thanh giải lý nhiệt. Tính chất của vị thuốc thanh nhiệt là đắng hàn hoặc ngọt hàn. Thuốc thanh nhiệt dùng trị các chứng sốt cao cấp tính hoặc sốt âm ỉ kéo dài, khát nước, sốt cao, co giật, hôn mê, nói sảng hoặc sốt phát ban xuất huyết do nhiễm khuẩn hoặc do nhiễm độc. Do giai đoạn bệnh và tính chất cùng nguyên nhân gây sốt khác nhau như: Thanh nhiệt tả hỏa, thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lương huyết, thanh nhiệt táo thấp, thanh nhiệt giải thử.

 

Theo kết quả nghiên cứu của Y học hiện đại

Thuốc thanh nhiệt giải độc có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giải độc, tăng tính miễn dịch và sức đề kháng của cơ thể, hạ sốt, giãn mạch, chống ngưng kết tiểu cầu, cường tim giảm đam.

Bài thuốc thanh nhiệt thường dùng

 

Thanh khí nhiệt

Là những bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa dùng trong các bệnh nhiễm giai đoạn khí phần, có những triệu chứng như sốt cao, khát nước, bứt rứt, ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng, mạch hồng đại, hoạt sác.

Những vị thuốc thường dùng có Thạch cao, Tri mẫu, Trúc diệp, Chi tử, Sinh địa, Huyền sâm, Cát cánh, Thiên hoa phấn.

Những bài thuốc thường dùng có: Bạch hổ thang, Chi tử xị thang, Cát căn cầm liên thang, Trúc diệp Thạch cao thang, Ngọc nữ tiễn, Nhân trần cao thang.

Thanh nhiệt lương huyết

Những bài thuốc Thanh nhiệt lương huyết có tác dụng thanh vinh làm mát huyết, thường dùng để chữa những chứng viêm nhiễm; tà khí đã nhập vào vinh phận và huyết phận, triệu chứng: có sốt cao, khát nước hoặc không khát, bứt rứt khó ngủ, hôn mê nói sảng hoặc có những triệu chứng xuất huyết như: phát ban, thổ huyết, khái huyết, tiện huyết, chảy máu mũi, …chót lưỡi đỏ, mạch sác có lực.

Những vị thuốc thường dùng có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn như: Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Đơn bì, Xích thược, Liên kiều, Hoàng liên, Hoàng bá, Trúc diệp, Tê giác.

Những bài thuốc cổ phương thường dùng có Thanh vinh thang, Tê giác địa hoàng thang.

Thanh nhiệt giải độc

Những bài thuốc Thanh nhiệt giải độc có tác dụng giải độc, hạ sốt. Dùng trong những trường hợp bệnh ung nhọt, phát ban, nóng sốt, đinh nhọt, nhiệt độc thịnh. Trường hợp nhiệt độc nhập thịnh ở khí phận cần phối hợp thuốc thanh nhiệt tả hỏa; trường hợp ở huyết phận cần phối hợp với thuốc lương huyết giải độc.

Những vị thuốc thường dùng trong bài thuốc thanh nhiệt giải độc có: Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Thạch cao, Liên kiều, Bản lam căn, Thăng ma, Huyền sâm, Bồ công anh, Xuyên sơn giáp.

Những bài thuốc cổ phương thường dùng có: Phổ tế tiêu độc ẩm, Hoàng liên giải độc thang, Tiêu sang ẩm, Ngũ vị tiêu độc ẩm, Tứ diệu dưỡng âm thang.

Thanh nhiệt giải thử

Là những bài thuốc dùng chữa những bệnh sốt về mùa hè thuộc phạm vi Chứng thử có các triệu chứng chính là: sốt, khát nước, ra mồ hôi, mệt mỏi, mạch hư, thường là chứng nhiệt kiêm thấp thường kèm theo khí hư.

Bài thuốc cổ phương thường dùng là: Hương nhu tán, Lục nhất tán, Thanh thử ích khí thang.

Thanh nhiệt tạng phủ

Là những bài thuốc dùng chữa các chứng nhiệt ở tạng phủ.

Ví dụ:

  1. Chứng Tâm kinh nhiệt thịnh: bứt rứt mồm khát, miệng lở, tiểu đỏ. Dùng bài Đạo xích tán để thanh tâm nhiệt chứng.
  2. Chứng Can kinh nhiệt thịnh: sườn đau, mồm đắng, mắt đỏ, tai ù hoặc chứng Can kinh thấp nhiệt: tiểu đỏ gắt, âm hộ sưng ngứa, dùng bài Long đởm tả can thang để thanh can nhiệt.
  3. Chứng Phế kinh nhiệt: ho suyễn dùng Tả bạch tán để thanh phế nhiệt.
  4. Trường hợp răng lưỡi sưng lở dùng bài Thanh vị tán để thanh vị nhiệt.
  5. Trường hợp nhiệt tả lî dùng bài Hoàng cầm thang, Bạch đầu ông thang. để thanh nhiệt ở đại tràng.

Thanh hư nhiệt

Là những bài thuốc dùng để chữa các hội chứng bệnh lý âm hư sốt lâu dài như các trường hợp lao, ung thư, bệnh chất tạo keo.

Mục đích để tư âm thanh nhiệt .

Những vị thuốc thường dùng như: Thanh hao, Miết giáp, Sinh địa, Tri mẫu.

Những bài thuốc thường dùng có: Thanh hao miết giáp thang, Hoàng kỳ miết giáp thang.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *