Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Hạt cau – binh lang

Hạt cau – binh lang

BẢNG GIÁ HẠT CAU KHÔ – BINH LANG

GIÁ HẠT CAU KHÔ: 190,000VNĐ/KG

PHƯƠNG THỨC GIAO, NHẬN HÀNG:

1. Đối với khách hàng tại Tp.HCM: Quý khách có nhu cầu Mua hạt cau hay còn gọi là binh lang, nếu quý khách có nhu cầu giao hàng tận nơi, quý khách vui lòng cung cấp tên người nhận hàng, số điện thoại và địa chỉ. Tùy vào khu vực gần xa, phí gửi hàng giao động trong khoảng 20-40k/1 lần giao hàng. Quý khách nhận hàng, kiểm tra hàng và gửi tiền lại cho shipper của Hương Rừng.

2. Đối với khách hàng ở tỉnh xa: Quý khách có thể lựa chọn theo 2 cách gửi hàng sau:
– Gửi bưu điện: Quý khách vui lòng cung cấp thông tin về người nhận, số điện thoại và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi bưu điện, giao hàng tận nhà, khi quý khách nhận được hàng, kiểm tra hàng và sau đó thanh toán tiền cho nhân viên giao hàng. Quý khách vui lòng trả thêm phí giao hàng. Thời gian giao hàng từ 2-5 ngày. Tùy theo khu vực gần xa, gửi hàng nhanh hay chậm theo yêu cầu của quý khách.
– Gửi xe: Quý khách có nhu cầu chuyển hàng qua nhà xe. Vui lòng cung cấp cho chúng tôi thông tin nhận hàng và nhà xe mà quý khách có nhu cầu muốn gửi. Quý khách vui lòng thanh toán tiền hàng qua phương thức chuyển khoản. Khi nhận được tiền, chúng tôi sẽ gửi hàng ngay.

GIÁ HẠT CAU KHÔ: 190,000VNĐ/KG

Hạt cau sau khi thái lát và phơi khô

GIỚI THIỆU VỀ HẠT CAU VÀ CÔNG DỤNG CỦA HẠT CAU

Trích Từ điển cây thuốc Việt Nam – GS Võ Văn Chi, nhà xuất bản Y học 

Cau – Areca catechu L., thuộc họ Cau – Arecaceae.

Mô tả: Cây cao tới 15-20m, có thân cột mang chùm lá ở ngọn. Lá có bẹ dày, phiến xẻ lông chim. Cụm hoa là bông mo phân nhánh có mo sớm rụng. Trong cụm hoa, hoa đực thường ở trên, hoa cái ở dưới; hoa đực có mùi thơm. Quả hạch hình trứng, chứa một hạt tròn có nội nhũ xếp cuốn, khi già màu nâu nhạt.

Hoa tháng 2-8, quả tháng 11-5.  

Binh lang hay còn gọi là hạt cau, sau khi phơi khô

Bộ phận dùng: Hạt khô – Semen Arecae, thường gọi là Tân lang. Vỏ quả ngoài và vỏ giữa – Pericarpium Arecae, thường có tên là Đại phúc bì.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ – Malaixia, được trồng ở nhiều nước, từ Malaixia qua Philippin, Thái Lan, các nước Đông Dương, Trung Quốc, Ấn Độ, Madagascar và vùng Đông Phi. Ở nước ta, Cau được trồng từ lâu đời và khá phổ biến khắp các vùng nông thôn để lấy quả ăn trầu và hạt làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Sau 5-6 năm mới có thu hoạch; mỗi buồng cau có tới 200-300 quả. Thu hái những quả cau già để lấy hạt và vỏ quả. Hạt phơi hoặc sấy đến thật khô. Khi dùng đem hạt khô ngâm nước 2-3 ngày cho mềm, Mỗi ngày thay nước một lần (không nên ngâm vào dụng cụ bằng sắt, vì trong hạt có tanin). Vớt ra để ráo nước, thái mỏng, phơi hoặc sấy ở nhiệt độ 40-50oC tới độ ẩm dưới 10% (không được sao). Vỏ quả đem rửa sạch, ủ mềm một đêm, xẻ tơi, phơi hoặc sấy khô tới độ ẩm dưới 10%, tẩm rượu sao (tuỳ theo đơn) có thể nấu thành cao đặc. Cần bảo quản nơi khô ráo, thỉnh thoảng xông hơi lưu huỳnh để phòng mốc mọt.

Binh lang hay còn gọi là hạt cau sau khi tách vỏ

Thành phần hóa học: Trong hạt cau có dầu béo 10-15%, protid 5-10%, glucid 50-60%, tanin 15%, alcaloid ở dạng kết hợp với tanin 0,3-0,5%. các alcaloid chính là arecolin, arecaidin (arecain) guvacolin, guvacin và isoguvacin, arecolidin. Vỏ quả cũng chứa những alcaloid như ở hạt (arecolin, guvacolin, guvacin…) nhưng với hàm lượng rất thấp.

Tính vị, tác dụng: Hạt Cau có vị cay, đắng, chát, tính ấm, có tác dụng tiêu tích, hành thuỷ sát trùng, trừ giun sán. Vỏ quả Cau có vị ngọt, hơi the, tính ấm, có tác dụng thông khí, hành thuỷ, thông đại tiểu trường.

Người ta đã biết được arecolin, hoạt chất chính trong hạt Cau là chất cường đối giao cảm, như muscarin. Nó làm tăng sự tiết dịch và làm co đồng tử. Với liều thấp, nó kích thích thần kinh; với liều cao, nó làm liệt thần kinh. Nó làm tăng nhu động ruột, làm tê bại cơ sán như kiểu nicotin, nghĩa là ức chế các hạch thần kinh, khớp thần kinh cơ, làm cho sán không bám vào thành ruột được.

Hạt cau khô khi đã tách vỏ

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt Cau được chỉ định dùng trị bệnh sán xơ mít, giun đũa, sán lá, thuỷ thũng cước khí, dùng kích thích tiêu hoá, chữa viêm ruột ỉa chảy, lỵ, chốc đầu. Thường dùng 0,5-1g/ngày, dạng thuốc sắc; với liều cao, dùng trục sán. Vỏ quả Cau dùng trị thuỷ thũng cước khí, bụng đầy trướng, bí tiểu tiện, phụ nữ có thai phù thũng. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác (vỏ rễ Dâu, vỏ Chân chim, vỏ Khủ khởi, Gừng sống).

Cách dùng: Để tẩy sán, phối hợp với hạt Bí ngô. Buổi sáng, lúc đói, ăn 40-100g hạt bí đã bóc vỏ, sau đó 2 giờ, uống nước sắc Hạt cau với liều 50-80g tuỳ người, đun với 500ml nước, sắc còn 150ml uống một lần; nửa giờ sau uống một liều thuốc tẩy. Nằm nghỉ đợi khi buồn đi ngoài thì đi vào một chậu nước ấm.

Đơn thuốc:

  1. Chữa sốt rét: Hạt Cau 2g. Thường sơn 6g, Thảo quả 1g, Cát căn 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
  2. Chữa khó tiêu, đầy trướng bụng: Dùng hạt Cau 10g, Sơn tra 10g, sắc nước uống.
  3. Trục giun đũa: Dùng 21 hạt Cau sao tán nhỏ, nhịn ăn, chia uống làm 2-3 lần trong một ngày với nước sắc vỏ quả Cau làm thang (Bách gia trân tàng).
  4. Trẻ em bị chốc đầu: Dùng hạt Cau mài lấy bột phơi khô hoà với dầu Vừng mà bôi.

GIÁ HẠT CAU KHÔ: 190,000VNĐ/KG

Trích sách Dược học cổ truyền – GS Trần Văn Kỳ – Nhà xuất bản Đà Nẵng

Binh Lang: Tên Khoa học – (Semen Arecae Catechu)

Binh lang tức hạt Cau. Dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục, là hạt quả chín của cây Cau, tên thực vật là Areca catechu L thuộc họ Cau dừa (Palmae) nay gọi là Arecaceae. Cây Cau được trồng khắp nơi ở nước ta. Quả cau chín hái về bỏ vỏ phơi khô, khi dùng thái phiến dùng sống. Nếu lấy miếng hạt cau bỏ vào chảo dùng lửa nhỏ sao cháy vàng lấy ra để nguội dùng. Hạt cau còn gọi là Đại phúc tử.

Quả cau già khi mới thu hoạch

Tính vị qui kinh:
Hạt cau vị cay đắng tính ôn, qui kinh Vị Đại tràng.

Theo các sách thuốc cổ:

  • Sách Danh y biệt lục: vị cay ôn, không độc.
  • Sách Bản thảo cương mục: đắng cay ôn sáp không độc.
  • Sách Bản thảo cầu chân: cay đắng ôn.
  • Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 2 kinh Vị Đại tràng.
  • Sách Bản thảo hội ngôn: nhập thủ thái âm, dương minh, túc dương minh kinh.
  • Sách Bản thảo tân biên: nhập Tỳ vị đại tràng phế.

Thành phần chủ yếu:

Arecolin, areca red, arecaidine, guvacine, guvacolin, arecolidine, homoarecolin, catechin.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền:

Binh lang có tác dụng: sát trùng, tiêu tích hành khí, lợi thủy.

Chủ trị các chứng sán lãi, nhiều loại ký sinh trùng đường ruột, thực tích khí trệ, bụng đầy tiện bón, chứng tả lî mót rặn, phù (thủy thũng), cước khí sưng đau.
Trích đoạn Y văn cổ:

    • Sách Danh y biệt lục: ” chủ tiêu cốc trục thủy, trừ đàm tích, sát tam trùng, liêu bạch thốn”.
    • Sách Dược tính bản thảo: ” tuyên lợi ngũ tạng, lục phủ ủng trệ, phá kiên mãn khí, hạ thủy thũng, trị tâm thống, phong huyết tích tụ”.
    • Sách Cước khí luận: ” trị cước khí ủng độc, thủy khí phù thũng”.
  • Sách Bản thảo cương mục: ” trị tả lî, mót rặn ( hậu trọng), tâm phúc chư thống, đại tiểu tiện khí bí, đàm khí suyễn cấp, liệu chư ngược, ngự chướng lệ ( trị các chứng sốt rét, phòng khí độc gây bệnh dịch).
Quả cau già khi tách lớp vỏ bên ngoài, để lộ hạt cau

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng trục trùng chủ yếu là xổ sán (taeniasis) tác dụng đối với sán lợn tốt hơn sán bò, tác dụng làm tê liệt thần kinh của sán kết hợp với bí đỏ (hạt) có tác dụng hợp đồng tốt, nâng cao hiệu quả xổ sán. Thuốc đối với lãi kim cũng có tác dụng nhất định.
  • Tác dụng đối với hệ thần kinh: Arecolin có tác dụng như thần kinh phó giao cảm, kích thích các thụ thể cholinergic, làm tăng trương lực cơ trơn của trường vị, tăng nhu động ruột và gây tiêu chảy ( cho nên xổ sán lãi không cần thuốc tẩy), làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, tăng tiết nước bọt và mồ hôi, dung dịch thuốc nhỏ mắt làm đồng tử nhỏ lại, tăng co thắt túi mật và cơ trơn tử cung. Arecolin cũng có tác dụng hưng phấn thụ thể cholin biểu hiện hưng phấn cơ vân, các tiết thần kinh và động mạch cảnh, còn đối với trung khu thần kinh thì có tác dụng như cholin.
  • Binh lang có tác dụng kháng virus và nấm ngoài da.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị sán (taeniasis):

  • Binh lang (cắt lát), Nam qua tử mỗi thứ 30g. Nam qua tử tán nhỏ. Binh lang sắc nước trộn uống. Có thể ăn hết hạt bí ngô rồi uống nước sắc Binh lang.
  • Binh lang 60g, Sơn tra tươi 1000g (trẻ em giảm nửa, nếu dùng loại khô: người lớn 250g, trẻ em 120g). Rửa Sơn tra bỏ nhân, 3 giờ chiều bắt đầu ăn đến 10giờ tối hết, tối nhịn ăn. Sáng hôm sau sắc Binh lang còn 1 chén trà nhỏ, uống hết 1 lần nằm nghỉ. Lúc buồn đi tiêu nín 15 phút rồi đi ngâm đít vào chậu nước nóng cho ra hết sán.

2.Trị giun kim (oxyuriasis):

  • Binh lang 15g, Thạch lựu bì, Nam qua tử đều 10g sắc uống lúc đói trước khi đi ngủ.

3.Trị sán lá (fasciolopsiasis):

  • Binh lang 15g, Ô mai 10g, Cam thảo 5g, sắc uống vào lúc sáng sớm bụng đói.

4.Trị táo bón bụng đầy, do thực tích khí trệ:

  • Mộc hương Binh lang hoàn (Đan khê tâm pháp): Mộc hương, Binh lang, Thanh bì, Trần bì, Nga truật, Hoàng liên đều 30g, Hoàng bá, Đại hoàng đều 100g, Hương phụ sao, Khiên ngưu đều 120g, tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần 6 – 10g, ngày 2 – 3 lần với nước sôi ấm.

5.Trị sốt rét:

  • Triệt ngược thất bảo ẩm ” Dương thị gia tăng phương”:

Thường sơn 3g, Thanh bì, Trần bì, Chích thảo, Binh lang, Thảo quả nhân đều 2g, sắc nước uống, có thể gia thêm tí rượu, uống trước khi lên cơn 2 giờ.

Liều lượng và chú ý:

  • Dùng uống trong và thuốc thang: 6 – 15g.
  • Nếu dùng độc vị trị Bạch thốn trùng và sán lá, có thể dùng đến 60-100g.
  • Thuốc tán bột cho vào hoàn tán.
  • Dùng ngoài rửa tùy yêu cầu (dùng nước sắc hạt cau trị chốc đầu ở trẻ em (gội).
    Quả cau non khi chẻ làm đôi

Phụ chú: ĐẠI PHÚC BÌ

Đại phúc bì là vỏ quả cau còn gọi là Binh lang bì, Đại phúc bì, Binh lang y. Vị cay tính hơi ôn, qui kinh Tỳ Vị Đại tràng Tiểu tràng. Có tác dụng hạ khí khoan trung, lợi thủy tiêu thũng.

Dùng trị các chứng thấp trở khí trệ, vùng thượng vị đầy tức, phù, cước khí.

Liều lượng thường dùng: 3 – 10g.

TỪ KHÓA TÌM KIỀM

binh lang
tẩy giun sán bằng hạt cau
tác dụng của quả cau
tác dụng của hạt cau
hạt cau
hạt cau
hạt cau ngâm rượu có tác dụng gì
cau khô
cau khô
hạt cau có tác dụng gì
hạt cau có tác dụng gì
quả cau có tác dụng gì
rượu ngâm hạt cau
hat cau
hat cau
tac dung cua qua cau
tac dung cua hat cau
tac dung cua hat cau
cau kho
cau kho
hạt cau khô
hạt cau khô

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *