Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Quả sa nhân

Quả sa nhân

BẢNG GIÁ QUẢ SA NHÂN KHÔ

PHƯƠNG THỨC GIAO HÀNG VÀ THANH TOÁN:

  • Đối với quý khách tại Tp.hcm, quá khách có nhu cầu mua quả sa nhân khô, quý khách vui lòng gọi điện cho chúng tôi qua số điện thoại: 0909.652.109. Cung cấp thông tin về địa chỉ, số điện thoại người nhận, Chúng tôi sẽ giao hàng tận nhà, khi nhận hàng, quy khách vui lòng thanh toán cho shipper. Hoặc quý khách có thể đến trực tiếp địa chỉ: 421/8/29/2 Kha Vạn Cân – Hiệp Bình Chánh – Thủ Đức để có thể trực tiếp xem quả sa nhận và mua hàng.
  • Đối với quý khách ở các tỉnh khác: Quý khách có thể nhận hàng được gửi qua bưu điện, quý khách nhận hàng và thanh toán tiền cho bưu tá. Hoặc quý khách có thể nhận hàng tại nhà xe quý khách có nhu cầu muốn gửi hàng. Quý khách vui lòng thanh toán tiền trước cho chúng tôi, khi nhận được, chúng tôi sẽ tiến hành gửi hàng theo yêu cầu của quý khách.

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ QUẢ SA NHÂN:

(Trang 318-320 trích từ sách Dược Học Cổ Truyền Toàn Tập – GS-BS Trần Văn Kỳ, nhà xuất bản Đà Nẵng )

Tên khoa học: Fructus amoni

Sa nhân còn gọi là Súc sa mật, Xuân Sa nhân, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo. Là quả gần chín, phơi hay sấy khô của cây Dương xuân sa Amomum villosum lour, hoặc cây Súc sa Amomum xanthioides Wall. Dương xuân sa chất lượng tốt hơn, mọc nhiều ở tỉnh Quảng Đông – Trung Quốc. Súc sa mọc nhiều ở Việt Nam. Indonexia, Campuchia và nhiều nước Đông Nam Á khác. Sa nhân thuộc họ gừng (Zingiberaceae), vì hạt giống hạt sỏi nên có tên là Sa nhân.

Quả sa nhân xanh

Tính quy kinh: Vị cay, tính ôn, quy kinh tỳ vị

Theo sách cổ:

  • Sách Dược tính bản thảo: “vị đắng, cay“
  • Sách Thang dịch bản thảo: “nhập thủ túc tái âm, dương minh, thái dương thúc thiếu âm kinh”

Thành phần chủ yếu: Có Saponin và tinh dầu 2 – 3% gồm: Camphor, Borneol Bomyl Acetate, Linalool, Nerolidol, Limonene. Hạt chứa tinh dầu gồm D-camphor, D-borneol, D-bornylacetat, D-limonen, (-pinen, phellandren, paramethoxy ethyl cinnamat, nerolidol, linalol

Thành phần dược lý:

  1. Theo Y học cổ truyền:
    Sa nhân có tác dụng hành khí hóa thấp, kiện tỳ, ôn trung chí tả an thai. Chủ trị các chứng: Tù vị ứ trệ, thấp trở, tỳ hàn tiết tả, thai động bất an, ác trở (nôn thai nghén).
    Trích đoạn Y văn cổ:
    – Sách Dược tính bản thảo: “chủ lãnh khí phúc thống, chủ hưu tức khí lỵ (lỵ mạn tính), lao tốn, tiêu hóa thủy cốc làm ấm tỳ vị”.
    – Sách Nhật hoa tử bản thảo: “trị tất cả các chứng khí, hoắc loạn chuyển cân, tâm phúc thống”.
    – Sách Bản thảo hội ngôn: “Sa nhân là thuốc ôn trung hòa khí, Nếu thượng tiêu khí nghịch mà kho6nh giáng, hạ tiêu khí uất mà không thăng, trung tiêu khí ngưng mà không thư, dùng Sa nhân trị có kiến hiệu”.
    – Sách dược phẩm hóa nghĩa: “Trường hợp buồn nôn, hàn thấp lãnh tả, phúc trung hư thống, dùng thuốc để ôn trung điều hòa khí, nếu tỳ hư đầy tức, súc thực bất tiêu, tửu độc thương vị, dùng thuốc để tán trệ hòa khí, trường hợp thai khí phúc thống, nôn nặng, ăn ít, thai trướng không yên, dùng thuốc để vận hóa hòa khí”.
  2. Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
    Nước sắc quả sa nhân với nồng độ thấp có tác dụng ngưng hưng phấn đối với ruột cô lập chuột lang, nhưng đối với nồng độ quá cao lại có tác dụng ức chế. Tinh dầu hạt Sa nhân có tác dụng ức chế. Qua kết quả thực nghiệp thấy 3 loại Sa nhân tỉnh Phúc Kiến thường dùng là Súc sa, Xuân sa và Hoa sơn khương đều có tác dụng làm giảm tính hưng phấn co thắt của ruột, cũng giải thích được tác dụng hành hí tiêu đầy, chống co thắt, làm giảm đau của thuốc.

Quả sa nhân tím

Ứng dụng lâm sàng:

  1. Trị bụng đầy đau do khí trệ, thuốc có tác dụng hành khí chỉ thống.
    – Hương sa nhị trần thang: Quả Sa nhân 6g, Mộc hương 4g, Đảng sâm 10g, Trần bì 6g, Bán hạ, Phục linh đều 10g, Cam thảo 3g, Gừng tươi 6g, sắc uống.
    – Hương sa chỉ truật hoàn: Quả sa nhân 6g, chỉ thực 8g, Mộc hương 4g, Bạch truật 10g, sắc uống.
  2. Trị nấc nôn do tỳ vị hư hàn ăn không tiêu.
    – Hương sa lục quân tử thang: Sa nhân 6g, Mộc hương 4g, Đảng sâm, Bán hạ, Bạch Truật, Bạch linh đều 10g, Trần bì 6g, Sinh khương 8g, Cam thảo 3g sắc uống.
    – Súc sa tán: Sa nhân tán bột mịn, mỗi lần uống 2-4g ngày 3 lần với nước gừng tươi. Trị nôn do vị hàn.
  3. Trị chứng thai phụ nông nặng, thai động.
    – Dùng độc vị bột hạt Sa nhân uống như trên, thai động gia bạch truật, tô ngạnh, nếu do thận yếu gia thêm Tang ký sinh, Độ trọng, Tục đoạn.
  4. Trị chứng tả lỵ mạn tính do tỳ vị hư hàn, viêm đại tràng mạn tính:
    – Bài Hương sa lục quân tử thang: – Hương sa lục quân tử thang: Sa nhân 6g, Mộc hương 4g, Đảng sâm, Bán hạ, Bạch Truật, Bạch linh đều 10g, Trần bì 6g, Sinh khương 8g, Cam thảo 3g sắc uống.
    – Súc sa hoàn: Sa nhân 6g, Chế phụ tử 6g, Hoàng liên, Ngô thù đều 4g, Can khương, Mộc hương đều 4g, Kha tử bì, Nhục khấu đều 6g, sắc uống (dùng cho trường hợp hàn thấp nặng)
  5. Một số kinh nghiệm dùng độc vị sa nhân trị bệnh:
    – Đau nhức răng: Ngậm sa nhân
    – Nấc cục: Trắc Ái Vân theo dõi 11 ca bệnh cho uống Sa nhân, nhai, nuốt mỗi lần 2g, ngày 3 lần, kết quả tốt. Phần lần 2 lần là hết (Tạp chí Trung Y Triết Giang 1988, 3:100)

Quả sa nhân tím

Liều dùng và lưu ý:
Dùng uống: 2-6g. Dùng thuốc sắc cho vào sau vì sắc lâu sẽ mất tác dụng của thuốc.
Trường hợp hư nhiệt không dùng thuốc.

Phụ chú:

XÁC SA NHÂN

Cũng gọi là Súc sa xác, là vỏ ngoài quả Sa nhân. Dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục. Tính vị và tác dụng như Sa nhân nhưng yếu hơn. Dùng trị chứng tỳ vị khí trệ nhẹ, bụng đầy, ăn không tiêu, liều lượng thường dùng: 3-5g

Quả sa nhân tím

TỪ KHÓA TÌM KIẾM

sa nhân
cây sa nhân
quả sa nhân
cay sa nhan
sa nhan
cây sa nhân tím
sa nhân tím
qua sa nhan
hạt sa nhân
vị thuốc sa nhân
hat sa nhan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *